Bài Viết

Tên khoa học: Dendranthema indicum (L) Des MouL. Họ Cúc (As-teraceae)

Tên gọi khác: Sơn cúc hoa – Dã hoàng hoa.

Phân bố: Mọc ở những nơi hoang dã, đồng cỏ, bờ ruộng bên đường.

Thu hái và chế biến:

– Hoa: Hái vào mùa thu đông khi hoa vừa nở, phơi khô.

– Toàn cây: Hái vào mùa hạ, loại bỏ tạp chất.

Tính năng: Vị đắng cay tính hơi hàn, có độc ít, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lương huyết tiêu thủng.

Liều dùng: 10 – 15g.

Nghiệm phương:

  1. Chữa huyết áp cao:

                BÀI 1: Dã cúc hoa 15g, hãm với nước sôi uống.

                BÀI 2: Dã cúc hoa, Hạ khô thảo, Rễ Câu đằng đều 15g, sắc uống.

                BÀI 3: Dã cúc hoa 15g, Quyết minh tử, Xa tiền thảo đều 30g, sắc uống.

                BÀI 4: Dã cúc hoa 15g, Đổ trọng, Xuyên khung đều 10g, Thiên ma 5g, sắc uống.

                BÀI 5: Dã cúc hoa, Hạ khô thảo đều 15g, sắc uống.

                BÀI 6: Dã cúc hoa 10g, Hy thiêm thảo 30g, Địa cốt bì 15g, sắc uống.

  1. Chữa huyết áp cao, chống mặt, mất ngủ:

                BÀI 1: Dã cúc hoa, Xú ngô đồng căn đều 15g, sắc uống.

                BÀI 2: Dã cúc hoa, Xú mạc lỵ căn đều 15g, sắc uống.

                BÀI 3: Dã cúc hoa 10g, Quyết minh tử, Địa đởm thảo đều 12g, tiên mao 6g sắc uống.

Nghiên cứu dược lý chứng minh được: Dã cúc hoa có tác dụng hạ huyết áp,chống oxy hoá, chống huyết tiểu bản tụ tập.

Theo Sổ Tay Y Học Số 3

Lương Y Nguyễn Công Đức Khoa Y Học Cổ Truyền – Đại Học Y Dược Tp.HCM

No Comments

Sorry, the comment form is closed at this time.